Những điểm mới về quản lý thuế theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Thứ năm - 03/12/2020 18:54
Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020  quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020. Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước gồm: 09 chương, 44 điều, Những quy định mới được sửa đổi, bổ sung người nộp thuế cần lưu ý tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP như sau:
I. QUY ĐỊNH TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Bổ sung quy định trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh ( Điều 4)
- Đối với hộ cá nhân kinh doanh chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh, không phải làm đơn như trước đây. Cơ quan thuế phải có văn bản trả lời cho người nộp thuế về việc tạm ngừng hoạt động trong vòng 2 ngày làm việc, đồng thời xác định lại mức thuế khoán nếu chấp thuận tạm ngừng hoạt động. Theo quy định cũ thì cơ quan thuế phải có quyết định miễn giảm trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
- Bổ sung quy định mỗi lần đăng ký tạm ngừng không quá 1 năm.
- Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
- Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
2. Đăng ký thuế (Khoản 2 Điều 6)
Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
II. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
1. Hồ sơ khai thuế (Điều 7)
- Quy định rõ: Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho các hoạt động: Hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán; Hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý; Khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; Dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng; Hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng.
Quy định rõ các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuếNgười nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế; Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Bổ sung quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
+ Trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
+ Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.
+ Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
- Bổ sung quy định về khai thuế thay, nộp thuế thay: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế; Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
- Bổ sung quy định Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến.
2. Các loại thuế khai theo tháng, quý, năm, theo lần phát sinh và khai quyết toán thuế
- Bổ sung các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý: (Khoản 2 Điều 8)
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế: tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
+ Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý (trừ: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng).
- Khai thuế theo năm đối với cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm. (Khoản 3 Điều 8)
- Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế hoặc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì khai thuế theo từng lần phát sinh. (Khoản 4 Điều 8)
- Sửa đổi, bổ sung quy định khi khai quyết toán năm thuế thu nhập doanh nghiệp: (Khoản 6 Điều 8)
+ Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm, trường hợp nộp thiếu phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp thuế còn thiếu vào NSNN.
+ Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ đối với người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
- Sửa đổi quy định khi khai quyết toán năm đối với lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ(Khoản 6 Điều 8)
+ Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp nộp thiếu thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
+ Không nộp tiền chậm nộp đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Bổ sung quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống không phải thực hiện quyết toán với cơ quan thuế. (Khoản 6 Điều 8)
3. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
- Sửa đổi: Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Bổ sung: Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. (Khoản 1 Điều 9)
- Bổ sung quy định: Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định (Khoản 2 Điều 9)
+ Người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý gửi văn bản (theo mẫu Phụ lục I, Nghị định 126/2020/NĐ-CP) đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
+ Người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo và không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó, nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý (theo mẫu Phụ lục I, Nghị định 126/2020/NĐ-CP) và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
+ Cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
4. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của một số khoản thu
- Bổ sung quy định: Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. (Khoản 1 Điều 10)
Bổ sung quy định nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước: (Khoản 5 Điều 10)
+ Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
+ Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.
- Sửa đổi: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế. Đồng thời quy định cách xác định ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. (Khoản 6 Điều 10)
5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Bổ sung: Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với trường hợp(Khoản 1 Điều 11)
+ Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Sửa đổi, bổ sung : Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn ngoại tỉnh thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính; Đồng thời phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Người nộp thuế không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đối với: Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng; Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ. (Khoản 2 Điều 11)
- Bổ sung: Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn là cơ quan thuế nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh. (Khoản 3 Điều 11)
- Bổ sung: Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. (Khoản 6 Điều 11)
- Bổ sung quy định cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế: Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú. (Khoản 8 Điều 11)
III. ẤN ĐỊNH THUẾ
1. Bổ sung các trường hợp ấn định thuế (Điều 14)
+ Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
+ Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
+ Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
+ Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
+ Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
+ Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
2. Sửa đổi, bổ sung căn cứ ấn định thuế (Điều 14)
+ Đối với người nộp thuế là tổ chứcsố tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương.
+ Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản: CQT ấn định giá tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường.
IV. THỜI HẠN NỘP THUẾ
1. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu (Điều 18)
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệpThời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo; Từ năm thứ hai trở đi, nộp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệpThời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước
+ Tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm: Thời hạn nộp lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
+ Tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm được gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp điều chỉnh: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo; Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
+ Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho cả thời gian thuê: Thời hạn nộp lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo; Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
- Tiền sử dụng đấtThời hạn nộp chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo; Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
- Bổ sung quy định một Khoản riêng về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
2. Bổ sung quy định một Điều riêng về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất. (Điều 20)
V. HOÀN THUẾ, KHOANH NỢ, XOÁ NỢ
1. Bổ sung các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (Điều 22)
- Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 lần với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định.
- Người nộp thuế trong thời hạn 24 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
- Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài không cùng một cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.
2. Bổ sung quy định một Điều riêng về thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ (Điều 23)
3. Bổ sung quy định một Điều riêng về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng (Điều 24)
4. Bổ sung một Điều riêng về phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương trong việc thực hiện xóa nợ, hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người nộp thuế đã được xóa nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế (Điều 25)
VI. CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN
1. Công khai thông tin người nộp thuế (Điều 29)
- Bổ sung các trường hợp công khai: Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định; Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành; Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
- Bổ sung Nội dung và hình thức công khai.
2. Quy định cụ thể Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo Điều 27 Luật Quản lý thuế (Điều 30)
VII. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ (Điều 31 đến Điều 37)
1. Thay đổi, bổ sung các mẫu biểu cưỡng chế theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
2. Sửa đổi, bổ sung thời hạn ban hành quyết định cưỡng chế: Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; Ngay trong ngày phát hiện người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
3. Sửa đổi quy định: Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản và Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan. Đồng thời quy định chi tiết các hình thức gửi.
4. Sửa đổi quy định Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền của người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước: Ngay sau khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước.
5. Bổ sung quy định: Người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế nợ nhưng không nộp đúng thời hạn thì bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.
VIII. QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Quy định nhiều nội dung mới về việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. (Điều 41)
1. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.
2. Các mẫu biểu áp dụng khi người nộp thuế có yêu cầu áp dụng APA; Thẩm định, phê duyệt của cơ quan thuế; Hiệu lực của APA; Gia hạn, sửa đổi, hủy bỏ, thu hồi APA.
Chi cục Thuế khu vực Quảng Trạch – Ba Đồn thông báo cho người nộp thuế được biết và thực hiện
 

Nguồn tin: Chi cục Thuế khu vực Quảng Trạch – Ba Đồn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập112
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm111
  • Hôm nay3,245
  • Tháng hiện tại42,290
  • Tổng lượt truy cập34,471,817
SĐT nhận cung cấp thông tin
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây