V/v tham gia ý kiến góp ý Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022 đối với xã Quảng Hải

Thứ năm - 08/12/2022 02:08
V/v tham gia ý kiến góp ý Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022 đối với xã Quảng Hải
 
CV GY DT tham tra xa Quang Hai dat NTM nang cao signed thodm bd 08 12 2022 11 24 12(08 12 2022 13h52p20) signed (1) 2
ỦY BAN NHÂN DÂN
   THỊ XÃ BA ĐỒN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:             /BC-UBND Ba Đồn, ngày         tháng         năm 2022
DỰ THẢO
 
  Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022 đối với xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
 

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ đề nghị của UBND Quảng Hải tại Tờ trình số 495/TTr-UBND ngày 22/11/2022 về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022.
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế xây dựng xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Quảng Hải, UBND thị xã Ba Đồn báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2022 đối với xã Quảng Hải, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
Thời gian thẩm tra (từ ngày 22/11/2022 đến ngày 07/12/2022):
1. Về hồ sơ
Ủy ban nhân dân xã Quảng Hải có đầy đủ hồ sơ đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025.
2. Về kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao
2.1. Về kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM:
- Đảng ủy xã Quảng Hải ban hành Quyết định số 50-QĐ/ĐU ngày 18/3/2022 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chương trình gồm 13 thành viên do đồng chí Bí thư Đảng uỷ làm Trưởng ban chỉ đạo và đồng chí Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã làm phó ban và các thành viên BCĐ theo hướng dẫn.
- UBND xã ban hành Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 về việc kiện toàn Ban quản lý NTM gồm 19 thành viên do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã làm phó ban; và các cán bộ, công chức, Trưởng các thôn là thành viên.
- Kiện toàn 6 Tiểu ban phát triển của các thôn do đồng chí Trưởng thôn làm Trưởng tiểu ban; sửa đổi quy chế hoạt động Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
- BCĐ, BQL đã ban hành thông báo về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên ban chỉ đạo xây dựng NTM. BQL được phân thành 5 nhóm để chỉ đạo điều hành  một số nhiệm vụ như sau:
* Nhóm về Quy hoạch, thực hiện quy hoạch;
* Nhóm hạ tầng Kinh tế - Xã hội;
* Nhóm Kinh tế - tổ chức sản xuất;
* Nhóm xã hội – môi trường;
* Nhóm hệ thống chính trị - QPAN.
2.2. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền
- Cấp ủy, chính quyền, mặt trận xã tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân hưởng ứng tích cực tham gia, đồng sức đồng lòng xây dựng NTM nâng cao có hiệu quả. Thể hiện qua việc hiến đất mở các tuyến đường giao thông mà nhân dân không đòi hỏi bất cứ điều gì, qua đó thể hiện sự đồng tình ủng hộ của cán bộ và nhân dân trên địa bàn. Năm 2022, Đồng chí Bí thư đảng ủy đã có 5 bài tuyên truyền về vai trò lãnh đạo xây dựng NTM nâng cao; Đồng chí Chủ tịch UBND đã có 5 bài tuyên truyền về công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao; Đồng chí Chủ tịch UBMTTQ đã có 3 bài tuyền truyền vận động nhân dân hưởng ứng thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM nâng cao; các chi bộ, Ban phát triển các thôn tập trung lãnh đạo, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn.
- Đảng ủy tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền, triển khai vận động nhân dân một cách sâu rộng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm giúp người dân hiểu về tầm quan trọng, chủ trương, mục tiêu, quan điểm để khơi dậy tính chủ động, tích cực, tự giác tham gia thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Chỉ đạo công chức văn hóa – xã hội tổng hợp viết tin, bài, nêu gương người tốt, việc tốt, đã tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của xã kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao. Tuyên truyền bằng pano, áp phích trên các tuyến đường giao thông để nhân dân dễ hình dung và dễ hiểu. Thông qua các kênh truyền thanh và lồng ghép tại các hội nghị để tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tạo bước chuyển biến tích cực về tinh thần và ý chí trong việc xây dựng nông thôn mới, từ đó người dân thấy được ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới và hiểu rõ mục đích, ý nghĩa xây dựng nông thôn mới do dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng. Qua công tác tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn mới là quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới chủ yếu là phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội và người dân đóng vai trò là chủ thể quan trọng đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
- Chỉ đạo Mặt trận và các đoàn thể  thường xuyên tuyên truyền, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ ở cơ sở, huy động các nguồn lực  để thực hiện xây dựng NTM nâng cao; tham gia giám sát cơ sở hạ tầng; vận động đoàn viên, hội viên chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, giải quyết việc làm, gương mẫu đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao.
2.3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, đào tạo nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
- Quy hoạch mở rộng cánh đồng mẫu chuyên sản xuất lúa với diện tích 73,65 ha, nâng giá trị thu nhập trên diện tích. Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ sinh học, nhất là vùng tham gia phát triển sản xuất theo hữu cơ và chuỗi liên kết giá trị; Tổ chức sản xuất, liên kết thị trường theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, giữa nông dân với nông dân; giữa nông nghiệp với doanh nghiệp như chuổi liên kết sản xuất giữa Tổng Công ty Sông Gianh và các thôn, Hợp tác xã.
- Ứng dụng chuyển đổi số truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của địa phương như: Nón lá, ổi. Sản phẩm OCOP nón lá được đăng ký bán qua kênh thương mại điện tử như: shopee, voso.vn, postmart.vn. Đã xây dựng
- UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân được xuất khẩu lao động nước ngoài và lao động tại các công ty, xí nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho người dân phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như nghề mộc, xây dựng, nón lá.
- Hàng năm, UBND xã phối hợp với Phòng Lao động – TB và XH; Trường Cao đẳng nghề, Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục mở 2-3 lớp đào tạo nghề (45 người/lớp) nhằm tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, nâng cao tỉ lệ đào tạo nghề cho người lao động đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
- Một số ngành nghề truyền thống trên địa bàn xã đã từng bước thích nghi với sự phát triển của kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng, lợi thế và có bước tăng trưởng khá như: sản xuất nón lá, chế biến gỗ gia dụng, cơ khí nhỏ phục vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Đã và đang phát triển một số ngành nghề mới ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân nông thôn như: sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mỹ nghệ...
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, ứng dụng máy móc thiết bị, tiến bộ khoa học kỹ thuật… vào sản xuất gắn với tư vấn trợ giúp thành lập hợp tác xã, hội, ngành nghề; phối hợp tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất và bao tiêu sản phẩm.
- Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được Cấp ủy, Chính quyền, Mặt trận, Ban giảm nghèo, giải quyết việc làm và các ban ngành đoàn thể từ xã đến thôn luôn quan tâm chỉ đạo. Phối hợp với các ngân hàng tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, nhân dân sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách thị xã và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT - Chi nhánh Quảng Trạch giải ngân nguồn vốn cho 41 hộ vay với số tiền 1.894.000.000 đồng, từ đó đã  góp phần giải quyết việc làm thường xuyên cho 470/460 lao động đạt 102,175; xuất khẩu lao động có 11/10 người đạt 110%. Số lượng xuất khẩu lao động trên địa bàn có 380 người, lao động ngoài tỉnh có 190 lao động đã tạo nguồn thu lớn cho địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân góp phần giảm nghèo bền vững.
3.Quảng Hải đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 theo Quyết định số 4215/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Về kết quả thực hiện và mức độ đạt chuẩn các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao
4.1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch.
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- UBND xã có quy hoạch chung, quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch theo Quyết định số 228/QĐ-UBND của UBND thị xã ngày 22/01/2022.
- Các điểm dân cư mới có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt như:
+ Quyết định số 3078/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND thị xã Ba Đồn về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu dân cư vùng dưới ông Cử, Phần Tư và phần Hói ngoài thôn Vân Đông, xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
+ Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND thị xã Ba Đồn về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết điểm dân cư khu vực dưới Hợi thôn Vân Bắc, xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
+ Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND thị xã Ba Đồn về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết điểm dân cư khu vực dưới Quý, dưới Cường thôn Vân Trung, xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định ≥80%.
- Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp được cứng hóa và bảo trì hàng năm =100%. Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp ≥80%.
- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp ≥90%.
- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa ≥80%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Các tuyến đường xã hàng năm được bảo trì và lắp đặt các hạng mục như: biển báo, biển báo chỉ dẫn, gắn gờ giảm tốc, hệ thống chiếu sáng và trồng cây xanh; đồng thời bố trí các bồn hoa trên tuyến đường cơ bản đầy đủ, đảm bảo sáng – xanh – sạch – đẹp đạt 100% (3,8km/3,8km).
- Tại các tuyến đường giao thông liên thôn đã được UBND xã lắp biển báo, biển chỉ dẫn, một số gờ giảm tốc, điện sáng trên các tuyến đường cơ bản đầy đủ theo quy định; Bố trí bồn hoa cây cảnh nhằm tạo cảnh quan môi trường đồng bộ trên địa bàn các thôn đạt 82,2% (18,0km/21,9km).
- Trên địa bàn xã, có 16,2km/16,2km đường ngõ, xóm được cứng hoá, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp đạt tỷ lệ 100%.
- Đường trục chính nội đồng trên địa bàn xã có tổng chiều dài là 26km trong đó đã được cứng hóa 21km đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, vận chuyển nông sản của người dân địa phương đạt 80,7%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động ≥ 90%.
- Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ≥6 %.
- Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
- Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi
- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ ≥ 50%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Diện tích cây trồng chủ lực trên địa bàn được tưới và tiêu nước chủ động trên địa bàn gồm lúa, cây rau màu (như rau các loại, cây gia vị...) với diện tích 105,72ha đạt 100%, trong đó: diện tích sản xuất lúa: 73,65ha, diện tích sản xuất màu: 32,07ha.
- UBND xã đã thành lập Tổ dịch vụ điều hành thủy lợi (theo quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của UBND xã về việc thành lập tổ dịch vụ điều hành nước tưới trên địa bàn xã Quảng Hải) đảm bảo hiệu quả, bền vững.
- Một số diện tích sản xuất lúa trên địa bàn xã được tưới tiết kiệm nước theo mô hình sản xuất SRI gồm 4,93ha/73,65ha (tại thôn Tân Đông) đạt 6,7%.
- Các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hàng năm đều được bảo trì sử dụng có hiệu quả đảm bảo để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp cho nhân dân tại địa phương. UBND xã đã sử dụng nguồn kinh phí từ nguồn kinh phí hỗ trợ sản phẩm công ích thủy lợi; nguồn kinh phí được hỗ trợ theo Nghị định 35/NĐ-CP của Chính phủ và nguồn đóng góp của nhân dân theo Nghị quyết Đại hội Chi bộ thôn đề ra đảm bảo hiệu quả đạt 100%. Ngoài ra, đầu các vụ sản xuất UBND xã đã tổ chức ra quân thực hiện Chương trình toàn dân tham gia làm thuỷ lợi.
- Thực hiện công tác phòng chống thiên tai đảm bảo yêu cầu theo phương châm 4 tại chỗ: Đảm bảo tất cả các mục yêu cầu “có” tại cột yêu cầu phải đáp ứng “có” theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Kết quả chấm điểm đạt 75 điểm đạt loại khá.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.4. Tiêu chí số 4 về Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định ≥ 99%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã có 883 hộ/883 hộ thực hiện ký hợp đồng với Chi nhánh Điện lực Quảng Trạch và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định, đạt tỷ lệ 100%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.5. Tiêu chí số 5 về Giáo dục
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, Tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 đạt 100% và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
- Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS.
- Đạt chuẩn xóa mù chữ.
- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại khá trở lên.
- Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã hiện có 02 trường gồm: Trường TH&THCS và Trường Mầm Non; 02 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 đạt 100%; Trường Mầm Non đạt cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định.
- Hàng năm, công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi được đánh giá, bên cạnh đó công tác duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ 5 tuổi được địa phương quan tâm thực hiện; Năm 2022, có 76/76 trẻ được phổ cập đạt 100 %.
- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục TH&THCS mức độ 3.
- Đạt chuẩn xóa mù chử mức độ 2.
- Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã Quảng Hải được Phòng giáo dục thị xã đánh giá và xếp loại Tốt.
- Xã có 2 mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền gồm: mô hình đường chạy thể dục ngoài trời, môn thể thao bóng chuyền cho giáo viên và học sinh tập luyện nằm trong khuôn viên của trường TH&THCS xã.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.6. Tiêu chí số 6 về Văn hóa
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên.
- Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.
- Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới đạt tỷ lệ 100%.            
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Hiện tại, Trung tâm văn hóa – Thể thao xã đang nằm trong khuôn viên trụ sở UBND xã, Trung tâm đáp ứng đủ nhu cầu của người dân tại địa phương. Trong quy hoạch chung của xã, Trung tâm văn hóa – Thể thao xã đã được quy hoạch vị trí mới đảm bảo diện tích theo quy định; UBND xã sẽ ban hành lộ trình đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa – Thể thao xã ở vị trí mới theo quy hoạch đúng quy định.
 - 06/06 thôn trên địa bàn xã đều được xây dựng nhà văn hóa; có sân bóng chuyền đáp ứng hoạt động tập luyện bóng chuyền của người dân trên địa bàn. Có các câu lạc bộ, đội, nhóm văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các câu lạc bộ đó được tổ chức thường xuyên, điển hình: Câu lạc bộ nhảy dân vũ được tập luyện thường xuyên vào mỗi tối và có các hoạt động giao lưu giữa các câu lạc bộ. Hàng năm, UBND xã tổ chức giải đua thuyền truyền thống chào mừng ngày Quốc khánh 2-9, giải bóng chuyền vào dịp Tết Nguyên đán.
- 06/06 thôn được UBND xã đầu tư kinh phí lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời tại sân thể thao và nhà văn hóa các thôn để cán bộ và nhân dân luyện tập như hệ thống lưới bóng chuyền, xà đơn, xà kép...
- Trên địa bàn xã không có di sản văn hóa, tuy nhiên UBND xã thường xuyên phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin thị xã tích cực tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao như: đua thuyền, bóng đá, bóng chuyền, kéo co và đưa các hình ảnh, thông tin trên hệ thống đài phát thanh truyền hình thị xã, trang thông tin điện tử của xã để nhân dân biết, thực hiện có hiệu quả.
- Hàng năm, UBND thị xã đã thực hiện kiểm tra và công nhận 06/06 thôn đạt thôn văn hoá; có 06/06 thôn đã giữ vững thôn văn hóa từ năm 2018-2021. Đã chỉ đạo thưc hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM đô thị văn minh, hàng năm số hộ gia đình được tặng giấy khen gia đình văn hóa đạt 35%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Có 01/01 chợ đạt tiêu chí về hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định của Sở Công thương tại công văn số 1131/SCT-TM ngày 27/6/2022, các mặt hàng kinh doanh tại chợ đảm bảo vệ sinh ATTP được quy định theo Tiêu chẩn TCVN 11856: 2017.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân.
- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh ≥ 65%.
- Có dịch vụ báo chí truyền thông.
- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã, hiện nay có 01 điểm phục vụ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đáp ứng nhu cầu của người dân được đặt tại bộ phận một cửa của UBND xã.
- Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt: 90,1% (1.722/1.895 người).
- Xã có dịch vụ báo chí truyền thông được cấp đầy đủ cho các cơ quan trên địa bàn.
- Trên địa bàn xã có lắp đặt hệ thống loa 6/6 thôn để thông tin các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương và của thôn để nhân dân tiếp thu và thực hiện; Tổ chức hội nghị tại nhà văn hoá 6 thôn do Mặt trận chủ trì để thông qua kết quả xây dựng nông thôn mới và lấy ý kiến sự hài lòng của người dân. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành văn bản trên hệ thống được kết nối thừ xã đến thị xã về kinh tế - xã hội, đảm bảo sự hài lòng của người dân về những kết quả xây dựng NTM nâng cao.
- Có lắp đặt mạng wifi miễn phí phục vụ nhân dân khi đến tại các điểm công cộng như: Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế, các Trường học.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố ≥ 90%.       
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã các hộ gia đình có nhà ở kiên cố 755 nhà/770 nhà đảm bảo 3 cứng theo quy định tại “mục 1.2 công văn số 2307/BXD-QHKT ngày 27/6/2022 của Bộ Xây dựng” đạt 98%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập
a) Yêu cầu của tiêu chí
Năm 2022 yêu cầu đạt ≥ 47 triệu đồng.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Thu nhập bình quân đầu người tính đến cuối năm 2022 là 47,365 triệu đồng/người/năm (có văn bản số 483/UBND ngày 15/11/2022 của UBND xã Quảng Hải về dự ước thu nhập bình quân đầu người năm 2022).
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 ≤ 4%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Hiện nay, qua rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn năm 2022, cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là: 0,11%; Chú thích: Tổng số hộ nghèo đa chiều: 01 (14 hộ nghèo – 13 hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) * 100/875 Tổng số hộ dân cư (888 - 13 hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) = 0,11%;
+ Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là: 0,91%; Chú thích: Tổng số hộ cận nghèo đa chiều: 08 (19 hộ cận nghèo – 11 hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) * 100/877 Tổng số hộ dân cư (888 - 11 hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) = 0,91%;
- Như vậy, tỷ lệ nghèo đa chiều của xã Quảng Hải cuối năm 2022 là:
1,02% (Tỷ lệ nghèo đa chiều: 0,11% tỷ lệ hộ nghèo + 0,91% tỷ lệ hộ cận = 1,02%).
So với định mức (<4,0%).

c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.12. Tiêu chí số 12 về Lao động
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥80%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥30%.
- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn tăng 3% so với năm trước liền kề.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của xã Quảng Hải là: 84,98%; Chú thích: Tỷ lệ lao động qua đào tạo được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo cho lực lượng lao động: 871*100/1.025 = 84,98%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của xã Quảng Hải là: 32%; Chú thích: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ cho lực lượng lao động: 328*100/1.025 = 32%.
- Hiện nay, xã Quảng Hải có 570 lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực tăng 3,5% so với năm 2021 (550 lao động).
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.
- Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn.
- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.
- Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ≥10%.
- Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.
- Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội.
- Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã có 01 Hợp tác xã đang hoạt động đảm bảo quy định: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Năm 2022 và 2023, Hợp tác xã thực hiện liên kết sản xuất Lúa theo chuỗi giá trị với Tổng Công ty Sông Gianh, diện tích liên kết sản xuất 27,75 ha trên địa bàn 2 thôn Tân Thượng và Tân Đông.
- Năm 2021, xã có 01 sản phẩm OCOP (Nón lá) được xếp hạng 2 sao cấp thị xã; Đến thời điểm hiện tại sản phẩm nón lá đã hoàn chỉnh và nộp hồ sơ đề nghị xét công nhận đạt chuẩn sản phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2022.
- Có 01 mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm; mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị: mô hình vườn mẫu nông thôn mới của hộ gia đình ông Cao Minh Hiền thôn Vân Bắc: vườn trồng các loại cây như ổi, lan rừng kết hợp nuôi cá, gia cầm (gà, bồ câu pháp...) ứng dụng công nghệ cao như hệ thống tưới phun sương tiết kiệm nước cho các loại cây trồng, sản xuất theo chuổi liên kết giá trị gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (hộ gia đình đã thực hiện ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Các sản phẩm chủ lực trên địa bàn xã gồm: lúa, Nón lá và ổi; trong đó: Sản phẩm nón lá đã có tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được bán qua kênh thương mại điện tử gồm: vso.vn, shoppe, postmart lượng hàng bán qua kênh thương mại điện tử 100/1000 cái nón lá, đạt tỷ lệ 10%; sản phẩm ổi bán qua mạng đạt 50%.
- Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng: vừa qua, UBND xã đã xây dựng và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp cấp mã vùng nguyên liệu tập trung đối với sản phẩm lúa gửi Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Quảng Bình để thẩm định và cấp mã đảm bảo theo quy định.
- Trên địa bàn xã không có điểm du lịch nhưng xã đã phối hợp với Phòng Văn hóa thông tin thị xã để triển khai quảng bá hình ảnh thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội. Tích cực xây dựng các hình ảnh các hoạt động văn hóa, thể thao  và các hoạt động, hình ảnh nổi bật khác để đưa các tin lên hệ thống đài phát thanh truyền hình thị xã và Trang thôn tin điện tử của xã nhằm quảng bá các hình ảnh nổi bật của xã.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.14. Tiêu chí số 14 về Y tế
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥95%.
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 90%.
- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 40%.
- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥ 75%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Số người tham gia BHYT trên địa bàn xã là: 3.378 người/3.477 người đạt 97,15%.
- Hiện nay, số người dân được quản lý sức khỏe thông qua sử dụng sổ khám chữa bệnh, số lượt khám hàng năm đạt 3.198/3.477 người, chiếm tỷ lệ 92%.
- Người dân tham gia khám chữa bệnh từ xa qua ứng dụng điện thoại để gặp bác sĩ tư vấn tình trạng sức khoẻ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ); đối với 02 nội dung này, ngày 06/12/2022 Sở Y tế đã ban hành công văn số 3401/SYT-KHTC về việc hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế; căn cứ nội dung hướng dẫn, UBND xã đang triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ và đạt các chỉ tiêu theo quy định.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.15. Tiêu chí số 15 về Hành chính công
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
- Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- UBND xã đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo phục vụ mọi hoạt động tại cơ quan và phục vụ người dân trên địa bàn có hiệu quả; như Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước; Hệ thống một cửa điện tử; trang thông tin điện tử có chức năng cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến...; Tỷ lệ máy vi tính/số cán bộ, công chức của xã đạt 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 16/22 hồ sơ đạt tỷ lệ 72,72%.
- Trên địa bàn xã, các thủ tục hành chính được thực hiện và giải quyết đảm bảo theo quy định, không có xảy ra khiếu nại vượt cấp trong giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.16. Tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận ≥1.
- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công ≥90%.
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xã có 01 Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và 06 Tổ hòa giải cơ sở được công nhận hoạt động hiệu quả; Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận là Tổ tư vấn Pháp luật tại Bộ phận một cửa được thành lập theo Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 06/9/2022 của UBND xã Quảng Hải.
- Trên địa bàn xã các vụ tranh chấp, mâu thuẩn, vi phạm hành chính được Tổ hoà giải ở cơ sở và Hội đồng hoà giải của UBND xã hoà giải thành đạt 100%.
- Người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu đạt 100%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.17. Tiêu chí số 17 về Môi trường
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định ≥90%.
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥40%.
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥50%.
- 100% chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- ≥80% chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- ≥85% cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch.
- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5%.
- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn≥4m2/người.
- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥85%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Các điểm kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ, Nuôi trồng thuỷ sản trên địa xã có hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chí bảo vệ môi trường: có 2/2 hộ giết mổ có cam kết bảo vệ môi trường, có 3/3 tổ hồ NTTS).
- Cơ sở sản xuất kinh doanh, NTTS có cam kết đảm bảo VSMT đạt tỷ lệ 100%: 13/13 cơ sở mộc dân dụng; 11/11 cơ sở nhôm kính, hàn, xì; 6/6 máy xay xát lúa...
- Trên địa bàn xã chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại được thu gom xử lý theo quy định đạt 100%.
- Số hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp, hiệu quả tỷ lệ đạt 66% (583/883 hộ).
- Các hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn để thu gom, vận chuyển và xử lý đáp đạt tỷ lệ 60% (530/883 hộ).
- Hàng tháng có xe tổ thu gom và vận chuyển rác thải bao gồm các chất thải rắn nguy hại để xử lý đảm bảo VSMT đạt 100%.
- Chất thải hữu cơ và các phụ phẩm nông nghiệp được các hộ gia đình thu gom tái sử dụng thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi gia súc, làm phân bón hữu cơ đảm bảo VSMT đạt 100%.
- Cơ sơ chăn nuôi đảm bảo các quy định về thú y, đảm bảo VSMT chiếm tỷ lệ 85%.
- Trên địa bàn xã có 01 nghĩa trang liệt sĩ được bố trí có quy hoạch và đáp ứng các quy định của Pháp luật.
- Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình chưa có lò hoả táng dẫn đến tỷ lệ hỏa táng để đạt được 5% là rất khó khăn cho xã nói chung và các xã khác trên địa bàn tỉnh. 
- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại các điểm dân cư nông thôn có 15.229m2, đạt tỷ lệ 4,38m2/người.
- Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được người dân thu gom và bán cho người thu mua phế liệu để tái chế sử dụng đạt 90%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.18. Tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 55%.
- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm ≥ 60 lít.
- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥ 30%.
- 100%chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hằng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.
- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.
- 100%cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.
- ≥ 95%hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.
- 100% bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Trên địa bàn xã có 883/883 hộ gia đình sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung từ dự án cấp nước sạch ODA theo quy chuẩn đạt tỷ lệ 100%.
- Nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm đạt tỷ lệ 60 lít.
- Có 01 công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý hoạt động bền vững đạt tỷ lệ 100% (Ban QL dự án ODA huyện Quảng Trạch).
- Các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về ATVSTP đạt 100% (133 hộ/133 hộ).
- Không có sự cố về an toàn thực phẩm thuộc quản lý của UBND xã.
- Tỷ lệ các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn xã được ký cam kết an toàn thực phẩm là 8/8 hộ đạt tỷ lệ 100%.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 883/883 hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch đạt tỷ lệ 100%.
- Trên địa bàn xã không có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, hàng tháng các chất thải rắn được các hộ dân trên địa bàn xã thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung tại huyện Quảng Trạch để xử lí vì thế đảm bảo VSMT đạt tỷ lệ 100%.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
4.19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân.
- Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- BCH Quân sự xã có nơi làm việc riêng và đã bố trí phòng trực cho lực lượng dân quân; Tổ chức lực lượng dân quân đúng biên chế, tổ chức huấn luyện nghiêm túc, chất lượng, duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; Xây dựng và quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, thực hiện tốt tuyển sinh quân sự, giáo dục QP-AN, kết hợp kinh tế - xã hội với Quốc phòng và Quốc phòng với kinh tế - xã hội.
- UBND xã hàng năm chỉ đạo BCH quân sự xã kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của BCH quân sự và lực lượng dân quân cơ động hoạt động hiệu quả; năm 2021 được Chính ủy Quân khu 4 công nhận là đơn vị quyết thắng.
- Trên địa bàn xã không có công dân phạm tội nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, cháy nổ).
- Hiện nay, trên địa bàn xã đã lắp đặt hệ thống Camera an ninh phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự gắn với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hoạt động có hiệu quả.
- UBND xã chỉ đạo Ban Công an xã xây dựng và nhân rộng các mô hình như: Thôn nói không với Pháo tại địa bàn 6 thôn; Câu lạc bộ Cựu Chiến binh phòng chống tội phạm.
c) Đánh giá Mức độ đạt tiêu chí: đạt.
5. Kết quả huy động nguồn lực
* Tổng hợp kết quả đã huy động nguồn lực giai đoạn 2019 - 2022:                31.453.000.000 đồng. Trong đó:
- Ngân sách trung ương và tỉnh: 7.400.000.000 đồng, chiếm 22,12%;
- Ngân sách thị xã: 16.358.000.000 đồng, chiếm 48,9 %;
- Ngân sách xã: 7.695.000.000 đồng, chiếm 23,0 %;
- Nhân dân đóng góp ngày công, hiến đất, tài sản với số tiền: 2.000.000.000 đồng, chiếm 5,98 %.
6. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao:
Sau khi rà soát, xác định và phân loại nợ xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng NTM thì đến tháng 12/2022, xã Quảng Hải không còn nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.
7. Về kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao
* Để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tiến tới xây dựng xã nông thôn kiểu mẫu, cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
- Một là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế, tiếp tục tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Trước mắt, tiếp tục rà soát những diện tích không chủ động nước tưới chuyển sang trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, duy trì và nhân rộng các vườn cây ăn quả có hiệu quả rõ nét, gắn phát triển kinh tế vườn, nhà vườn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao. Tăng cường công tác quản lý, khuyến khích Nhân dân phát triển kinh tế theo hướng trồng các loại cây cho hiệu quả kinh tế cao.
- Hai là: Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng, nâng cấp bê tông hóa mở rộng các tuyến đường liên thôn đã xuống cấp, tiếp tục bê tông hóa thuỷ lợi nội đồng, kiên cố hóa kênh mương, để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Ba là: Nâng cao chất lượng các tiêu chí trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc của quê hương. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; phát huy hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng. Đồng thời thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế, tư vấn chữa trị từ xa; tổ chức tốt phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao, nhất là thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của cấp ủy điều hành của chính quyền và sự vào cuộc tích cực của mặt trận đoàn thể, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, không để tái nghèo. Phấn đấu đến năm 2023, cũng cố vững chắc các tiêu chí NTM nâng cao hiệu quả hơn.
- Bốn là: Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
- Năm là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới nâng cao. Tăng cường công tác tuyên truyền trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, cách làm trong xây dựng nông thôn mới nâng cao; qua đó, góp phần nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Coi công tác vận động, tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ xã đến thôn. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
- Sáu là: Tập trung huy động, lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới nâng cao. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được phân bổ từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đồng thời huy động từ các nguồn lực xã hội hóa; ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, công trình phục vụ sản xuất, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân. Phát huy nguồn lực sẵn có của địa phương cũng như huy động nguồn lực trong cộng đồng dân cư, chỉnh trang, cải tạo tường rào cổng ngõ, nhà ở, xây dựng các chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, cải tạo vườn tạp phát triển kinh tế, đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Bảy là: Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ xã đến thôn trong tham gia xây dựng nông thôn mới. Phân công rõ nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, và người được phân công phụ trách, với từng nội dung, từng lĩnh vực. Đồng thời củng cố, kiện toàn Ban phát triển thôn, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ:
Ủy ban nhân dân xã Quảng Hải có đầy đủ hồ sơ đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025.
2. Về kết quả thực hiện và mức độ đạt chuẩn các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao
- Tổng số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao của xã Quảng Hải đã được UBND thị xã Ba Đồn thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là: 19/19 tiêu chí, đạt 100%.
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao
Sau khi rà soát, xác định và phân loại nợ xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng NTM thì đến tháng 12/2022, xã Quảng Hải không còn nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.
III. KIẾN NGHỊ
Căn cứ kết quả thực hiện, đối chiếu với quy định tại Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 – 2025; UBND thị xã Ba Đồn đã tiến hành thẩm tra, lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã Quảng Hải đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2022 theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
UBND thị xã Ba Đồn báo cáo và đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình Chủ tịch UBND thị xã xem xét, công nhận xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2022./.
Nơi nhận:                                                                
- UBND tỉnh;
- Sở NN và PTNT;
- VPĐP NTM tỉnh;
- L.đạo UBND thị xã;
- Các phòng, đơn vị liên quan;
- UBND xã Quảng Hải;
- L­ưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đoàn Minh Thọ

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO ĐẾN NĂM 2022 ĐỐI VỚI XÃ QUẢNG HẢI, THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Báo cáo số          /BC-UBND ngày           /12/2022 của UBND thị xã Ba Đồn
 TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Kết quả tự đánh giá của xã Kết quả thẩm tra của thị xã
1 Quy hoạch 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch Đạt Đạt Đạt
1.2. Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt
1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên Đạt Đạt Đạt
2 Giao thông 2.1. Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định ≥80% 100% (3,8km/16,2km) Đạt
2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản và đường liên thôn, bản Được cứng hóa và bảo trì hàng năm 100% 100%  (21,9km/21,9km) Đạt
Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp ≥80% 82,2%  (18,0km/21,9km) Đạt
2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp ≥90% 100% (16,2km/16,2km) Đạt
2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa ≥80% 80,7% (21km/26/km) Đạt
3 Thủy lợi và phòng, chống thiên tai 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động ≥90% 100% (105,72ha/105,72ha Đạt
3.2. Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững Đạt Đạt Đạt
3.3. Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ≥6% 6,7% (4,93ha/73,65ha) Đạt
3.4. Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm Đạt Đạt Đạt
3.5. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi Đạt Đạt Đạt
3.6. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ Khá Khá Đạt
4 Điện Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định. ≥99%      100%       (883hộ/883 hộ) Đạt
5 Giáo dục 5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 100% 100% Đạt
5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi Đạt Đạt Đạt
5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS Mức độ 3 Mức độ 3 Đạt
5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ Mức độ 2 Mức độ 2 Đạt
5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại Khá Tốt Đạt
5.6. Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền Đạt Đạt Đạt
6 Văn hóa 6.1. Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên Đạt Đạt Đạt
6.2. Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định Đạt Đạt Đạt
6.3. Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới 100% 100%              
(6 thôn / 6 thôn)
Đạt
7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm Đạt Đạt Đạt
8 Thông tin và truyền thông 8.1. Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân Đạt Đạt Đạt
8.2. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh Đạt Đạt Đạt
8.3. Có dịch vụ báo chí truyền thông Đạt Đạt Đạt
8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới Đạt Đạt Đạt
8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…) Đạt Đạt Đạt
9 Nhà ở dân cư Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố ≥90       98 %                 (755 nhà/770 nhà) Đạt
10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) ≥47 47,365 triệu đồng Đạt
11 Nghèo đa chiều Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 ≤ 4% Hộ nghèo 0,11%;  Hộ cận nghèo 0,35% Đạt
12 Lao động 12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥80%             85%               (871/1.025 lao động) Đạt
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥30% 32% (328/1.025 lao động) Đạt
12.3. Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn Tăng từ 3% trở lên so với năm trước liền kề 3,5% (570 lao động năm 2022; 550 lao động năm 2021) Đạt
13 Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn 13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định ≥1 1 Đạt
13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn Đạt Đạt Đạt
13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm ≥1 1 Đạt
13.4. Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã (sản phẩm) ≥1 1 Đạt
13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử Có ít nhất 10% sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử (thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội).  10% (100/1.000 cái đối vưới sản phẩm nón lá) Đạt
13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng Đạt Đạt Đạt
13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội Đạt Đạt Đạt
13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường) Đạt Đạt Đạt
14 Y tế 14.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥95% 97,15% (3.378/3.477 người) Đạt
14.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥90%        92%        (3.198/3.477 người) Đạt
14.3. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥40%   Đạt
14.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥70%   Đạt
15 Hành chính công 15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính Đạt Đạt Đạt
15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên Đạt Đạt Đạt
15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp Đạt Đạt Đạt
16 Tiếp cận pháp luật 16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận ≥1 1 Đạt
16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành ≥90% 100% Đạt
16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%  100% Đạt
17 Môi trường 17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường Đạt Đạt Đạt
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 100% 100% (34/34 cơ sở) Đạt
17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định ≥85% 100% Đạt
17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥40% 66% (583/883 hộ) Đạt
17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥50% 60% (530/883 hộ) Đạt
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường 100% 100% Đạt
17.7. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥80% 100% Đạt
17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥85% 100% Đạt
17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt
17.10. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5%   Đạt
17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥4m2/người 4,38m2/người Đạt
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥70% 90% Đạt
18 Chất lượng môi trường sống 18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥55% 100% Đạt
18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm ≥60 lít 60 lít Đạt
18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥30%   Đạt
18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm 100% 100% Đạt
18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã Không Không Đạt
18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm 100% 100% Đạt
18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch ≥95% 100% Đạt
18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường 100% 100% Đạt
19 Quốc phòng và An ninh 19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân Đạt Đạt Đạt
19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả Đạt Đạt Đạt

 

Nguồn tin: UBND thị xã Ba Đồn.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập227
  • Máy chủ tìm kiếm6
  • Khách viếng thăm221
  • Hôm nay28,624
  • Tháng hiện tại336,270
  • Tổng lượt truy cập39,856,059
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây