Một số nội dung cơ bản và hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính về công tác xử lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị, đất đai, giao thông

Thứ ba - 05/04/2022 09:11
  I. VỀ LĨNH VỰC TRẬT TỰ XÂY DỰNG: (Quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng) cụ thể:
  1. Hành vi tổ chức xây dựng công trình không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định.
Tại điểm a, khoản 1 NĐ 15 quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  2. Hành vi tổ chức xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn  nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định:
        Tại điểm a, khoản 1 điều 16 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác. Ngoài ra, buộc che chắn theo quy định và khắc phục lại tình trạng ô nhiễm môi trường nếu có.
  3. Hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại điểm thi công  xây dựng trong suốt quá trình thi công.
Tại điểm a, b khoản 2 điều 16 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác. Ngoài ra buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định.
4. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
Tại điểm a, b khoản 7 điều 16 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;  từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác. Ngoài ra, căn cứ điều 81 NĐ 16 buộc chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong vòng 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng và buộc dừng thi công công trình vi phạm đến khi có giấy phép xây dựng. Hết thời nêu trên cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình được giấy phép xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình vi phạm, phần công trình xây dựng vi phạm. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ thì cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Hành vi tổ chức xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn, sai nội dung giấy phép được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới.
Tại điểm a, khoản 4, điểm a khoản 6 điều 16 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ (trường hợp xây dựng sữa chữa);  từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ (trường hợp xây dựng mới);
Ngoài ra, căn cứ điều 81 NĐ 16 quy định: buộc chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong vòng 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng và buộc dừng thi công công trình vi phạm đến khi có giấy phép điều chỉnh. Hết thời nêu trên cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình được giấy phép điều chỉnh thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình vi phạm. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ thì cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng
Căn cứ tại điểm a, b khoản 3 Điều 16 quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.
Ngoài ra, căn cứ Điểm c Khoản 15 Điều 16 NĐ16 quy định buộc chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng.
7. Hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt
Căn cứ điểm a, b, c khoản 9 điều 16, NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, tại điểm c, khoản 15 điều 16 NĐ 16 quy định: Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
8. Hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung
Tại điểm a, b, c khoản 10, Điều 16 NĐ 16 lần lượt quy định: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật đầu tư xây dựng.
 Ngoài ra, tại điểm c, khoản 15 điều 16 NĐ 16 quy định: Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
9. Hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính xây dựng công trình không có giấy phép, sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Tại điểm a, b, c khoản 12 điều 16 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;  từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, tại điểm c, khoản 15 điều 16 NĐ 16 quy định: Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
10. Hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với xây dựng công trình không có giấy phép, sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tại điểm a, b, c khoản 12 điều 16 NĐ 16 quy định:  Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật đầu tư xây dựng.
11. Hành vi Nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép mà theo quy định phải có giấy phép, công trình xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp
Tại điểm a, b, c khoản 3, điều 31 NĐ 16 quy định: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, tại điểm a, b khoản 4 điều 31 NĐ 16 quy định phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề từ 03 đến 06 tháng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (hay còn gọi tịch thu bay búa, máy trộn..)
 12. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định 16 là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức trừ một số điều theo quy định tại điểm c khoản 3 điều 4 NĐ 16..
II. VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức
Căn cứ điểm a, b, c, d, đ khoản 1 điều 14 NĐ 91 quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;  từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp vi phạm này, đối với khu vực đô thị thì mực phạt gấp đôi khu vực nông thôn (quy định tại khoản khoản 5 điều 14 NĐ 91).
Ngoài ra, căn cứ khoản 7 điều 14 quy định: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn
Căn cứ điểm a, b, c, d, đ khoản 2 điều 14 NĐ 91 quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp vi phạm này, đối với khu vực đô thị thì mực phạt gấp đôi khu vực nông thôn (quy định tại khoản khoản 5 điều 14 NĐ 91).
Ngoài ra, căn cứ khoản 7 điều 14 quy định: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn.
Căn cứ điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3 điều 14 NĐ 91 quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp vi phạm này, đối với khu vực đô thị thì mực phạt gấp đôi khu vực nông thôn (quy định tại khoản khoản 5 điều 14 NĐ 91).
Ngoài ra, căn cứ khoản 7 điều 14 quy định: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn trừ  Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Căn cứ điểm a, b, c, d, đ khoản 4 điều 14 NĐ 91 quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp vi phạm này, đối với khu vực đô thị thì mực phạt gấp đôi khu vực nông thôn (quy định tại khoản khoản 5 điều 14 NĐ 91).
          Ngoài ra, căn cứ khoản 7 điều 14 quy định: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.
III. VI PHẠM QUY ĐỊNH BẢO VỆ CÂY XANH, CÔNG VIÊN VÀ VƯỜN HOA
Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 54 NĐ 16 quy định:
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây; Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Độ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;
- Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
- Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
- Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
IV. VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Điều 12 NĐ 100 quy định:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng.
- Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
Ngoài ra, căn cứ khoản 10 Điều 12 NĐ 100 quy định: buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
- Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
- Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng.
- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
- Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định.
Căn cứ điểm b, c khoản 10 Điều 12 NĐ 100 quy định: buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
- Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
- Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
- Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông.
- Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
- Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
- Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
- Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
- Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt.
- Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
- Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
- Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
- Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
Ngoài ra, căn cứ điểm đ, khoản 10 NĐ 100 quy định: buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
V. QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN LẬP, BIỂU MẪU, CÁCH LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Căn cứ điều 72 Luật xử lý han hành chính thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại NĐ16 trên địa bàn thị xã Ba Đồn gồm:
- Chủ tịch UBND các UBND các cấp hoặc người được ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Công chức địa chính – xây dựng thuộc UBND các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra về xây dựng được quy định tại NĐ 16.
- Công chức phòng quản lý đô thị giao nhiệm vụ quản lý kiểm tra lĩnh vực hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý hạ tầng kỷ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà.
- Viên chức Đội Quy tắc & Trật tự Đô thị giao nhiệm vụ theo quy định chức năng nhiệm vụ của Đội.
- Người được giao nhiệm vụ.
2. Quy định biểu mẫu biên bản vi phạm hành chính.
- Quy định tại phụ lục của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ).
3. Quy định cách lập biên bản vi phạm hành chính, thời gian ban hành, giao biên bản, giao quyết định xử phạt.
Căn cứ điều 12 ND 118 /2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ).
4. Quy định tại mục 10 của mẫu biên bản vi phạm hành chính của phụ lục
- Đối với hành vi vi phạm hành chính mà căn cứ điều 61 Luật xử lý hành chính trường hợp không thuộc thì không ghi vào mục số 10.
- Các trường hợp phải giải trình như sau: Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt.
5. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khác phục hậu quả
Căn cứ khoản 4 điều 52 Luật xử lý hành chính quy định:
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
- Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Trên đây là một số thông tin cơ bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật trự xây dựng đô thị, trật tự Đô thị, giao thông, đất đai.  Đội Quy tắc và Trật tự Đô thị kính  đề nghị UBND các phường, xã thông báo cho cán bộ, nhân dân biết để thực hiện.
Mọi vấn đề liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên hệ Đội quy tắc & Trật tự Đô thị để được hướng dẫn cụ thể./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập125
  • Máy chủ tìm kiếm17
  • Khách viếng thăm108
  • Hôm nay22,160
  • Tháng hiện tại751,956
  • Tổng lượt truy cập34,282,675
SĐT nhận cung cấp thông tin
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây