​​​​​​​TÓM TẮT ĐỀ ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023- 2025 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH

Thứ sáu - 05/04/2024 22:17
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
––––––––––––––
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Quảng Bình, ngày        tháng 4 năm 2024






TÓM TẮT ĐỀ ÁN
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
GIAI ĐOẠN 2023- 2025 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Tài liệu lấy ý kiến cử tri về sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2023- 2025)

I. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023- 2025

1. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh Quảng Bình.
2. Việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023- 2025 xuất phát từ yêu cầu của thực tế, tổ chức, sắp xếp lại ĐVHC có điều kiện, tiêu chuẩn chưa đảm bảo quy định.
3. Nhằm thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị trên địa bàn tỉnh.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP CÁC ĐVHC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023- 2025
1. Tiêu chuẩn đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật
1.1. Điều kiện thành lập, nhập đơn vị hành chính
Thành lập, nhập đơn vị hành chính phải bảo đảm đạt đủ 05/05 điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), cụ thể:
- Phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
- Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
- Việc thành lập, nhập đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.

1.2. Tiêu chuẩn thành lập đơn vị hành chính được quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13, cụ thể:

a) Tiêu chuẩn của xã
- Quy mô dân số:
+ Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;
+ Xã không thuộc miền núi, vùng cao từ 8.000 người trở lên.
- Diện tích tự nhiên:
+  Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;
+ Xã không thuộc miền núi, vùng cao từ 30 km2 trở lên.
b) Tiêu chuẩn của thị trấn
- Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.
- Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.
- Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
2. Yêu cầu sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2023- 2025
Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023  2025 quy định cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 gồm:
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính);
b) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
c) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.”
3. Số lượng ĐVHC thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2023-2025
3.1. Tỉnh Quảng Bình không có ĐVHC cấp huyện thuộc diện phải thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2023 -2025,
3.2. Có 25 ĐVHC cấp xã (24 xã và 01 phường) thuộc diện phải sắp xếp, trong đó thực hiện phương án sắp xếp 11 ĐVCH thuộc diện sắp xếp và khuyến khích 04 ĐVHC liền kề thực hiện sắp xếp (tất cả các phương án sắp xếp đều nhập nguyên trạng, không điều chỉnh địa giới hành chính của các ĐVHC thực hiện sắp xếp).
4. Phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023 - 2025
4.1. Thành lập xã Tân Thành thuộc huyện Minh Hóa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 3 xã: Hóa Phúc (có diện tích tự nhiên là 30,29 km2, đạt 60,6 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 714 người, đạt 14,3 % so với tiêu chuẩn), xã Hóa Tiến (diện tích tự nhiên 26,32 km2 đạt 52,6% so với tiêu chuẩn, quy mô dân số 3.169 người, đạt 63,4% so với tiêu chuẩn) và xã Hóa Thanh (diện tích tự nhiên 33,16 km2 đạt 110,5 % so với tiêu chuẩn, quy mô dân số 1.571 người, đạt 19,6% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp (nhập ĐVHC) xã Hóa Phúc, Hóa Thanh và Hóa Tiến, xã mới có đủ tiêu chuẩn về diện tích và quy mô dân số theo quy định:
- Diện tích tự nhiên: 89,77 km2 (đạt 179,5% so với tiêu chuẩn)
- Quy mô dân số: 5.454 người (đạt 109,1% so với tiêu chuẩn)
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: dự kiến trụ sở Đảng ủy- HĐND, UBND tại xã Hóa Tiến hiện nay; trụ sở Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, hội xã hội và Trung đội dân quân cơ động xã tại xã Hóa Thanh hiện nay.
Sau sắp xếp, xã Tân Thành có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của đơn vị hành chính nông thôn cấp xã.
4.2. Thành lập xã Vạn Lộc thuộc huyện Bố Trạch trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 2 xã: Sơn Lộc (có diện tích tự nhiên là 12,2 km2, đạt 40,7% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 2.750 người, đạt 34,4% so với tiêu chuẩn) với xã Vạn Trạch (có diện tích tự nhiên là 27,83 km2, đạt 92,8% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.674 người, đạt 95,9% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp, xã Vạn Lộc có có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đạt tiêu chuẩn quy định:
- Diện tích tự nhiên 40, 036 km2 (đạt 133,5% so với tiêu chuẩn)
- Quy mô dân số 10.424 người (đạt 130,3% so với tiêu chuẩn)
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: dự kiến trụ sở xã Vạn Trạch hiện nay.
Sau sắp xếp, xã Vạn Lộc có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của đơn vị hành chính nông thôn cấp xã.
4.3. Thành lập xã Hạ Mỹ thuộc huyện Bố Trạch trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 2 xã: Hạ Trạch (có diện tích tự nhiên là 18,4 km2, đạt 61,4% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5.372 người, đạt 67,2% so với tiêu chuẩn) với xã Mỹ Trạch (có diện tích tự nhiên là 9,28 km2, đạt 30,9% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 3.615 người, đạt 45,2% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp, xã Hạ Mỹ có:
- Diện tích tự nhiên 27,7 km2 (đạt 92,3% so với tiêu chuẩn)
- Quy mô dân số 8.987 người (đạt 112,3% so với tiêu chuẩn)
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: dự kiến trụ sở làm việc xã Hạ Trạch hiện nay.
Do có yếu tố đặc thù về điều kiện địa lý tự nhiên nên không thể nhập, điều chỉnh thêm với đơn vị hành chính cùng cấp khác dẫn đến đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp không đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, nhưng sau sắp xếp, xã mới có diện tích tự nhiên 27,7 km2 (đạt 92,3%) và quy mô dân số 8.987 (đạt 112,3%), đảm bảo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4.4. Thành lập xã Lý Nam thuộc huyện Bố Trạch trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 2 xã: Nam Trạch (có diện tích tự nhiên là 19,3 km2, đạt 64,3% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 3.827 người, đạt 47,8% so với tiêu chuẩn) với xã Lý Trạch (có diện tích tự nhiên là 22,2 km2, đạt 74% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5.380 người, đạt 67,3% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp, xã Lý Nam có:
- Diện tích tự nhiên 41,5 km2 (đạt 138,3% so với tiêu chuẩn)
- Quy mô dân số 9.207 người (đạt 115,1% so với tiêu chuẩn)
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: dự kiến trụ sở xã Lý Trạch hiện nay
Sau sắp xếp, xã Lý Nam có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của đơn vị hành chính nông thôn cấp xã.
4.5. Thành lập xã Tân Thủy thuộc thị xã Ba Đồn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 2 xã: Quảng Tân (có diện tích tự nhiên là 2,91 km2, đạt 9,7% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 4.044 người, đạt 50,6% so với tiêu chuẩn) với xã Quảng Thủy (có diện tích tự nhiên là 2,77 km2, đạt 9,2% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 2.970 người, đạt 37,1% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp, xã Tân Thủy có:
- Diện tích tự nhiên 5,68 km2 (đạt 18,9% so với tiêu chuẩn xã, đạt 103,27%  tiêu chuẩn phường);
- Quy mô dân số 7.014 người (đạt 87,7% so với tiêu chuẩn xã, đạt 140,28% tiêu chuẩn phường).
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC xã mới: tại trụ sở xã Quảng Tân hiện nay.
Sau sắp xếp, xã Tân Thủy có diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt tiêu chuẩn ĐVHC nông thôn cấp xã theo quy định, nhưng cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn để thành lập phường. Thị xã Ba Đồn đang báo cáo cấp có thẩm quyền cho chủ trương về việc thành lập phường đối với xã hình thành sau sắp xếp trong giai đoạn 2024- 2025, phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
4.6. Thành lập xã Phù Kinh thuộc huyện Quảng Trạch trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 2 xã: Cảnh Hóa (có diện tích tự nhiên là 7,74 km2, đạt 25,8% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5001 người, đạt 62,5% so với tiêu chuẩn) và xã Phù Hóa (có diện tích tự nhiên là 3,65 km2, đạt 12,2% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 4.281 người, đạt 107,0 % so với tiêu chuẩn). Kết quả sau khi sắp xếp, xã Phù Kinh có:
- Diện tích tự nhiên: 11,39 km2 (đạt 38% so với tiêu chuẩn, giải trình ở mục IV.2);
- Quy mô dân số: 9.282 người (đạt 232,1% so với tiêu chuẩn);
- Dự kiến nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC mới: trụ sở xã Cảnh Hoá hiện nay.
Sau khi sắp xếp, Phù Kinh có diện tích tự nhiên chưa đảm bảo theo quy định ĐVHC nông thôn cấp xã. Tuy nhiên Phù Hoá là xã Bãi ngang[1], vị trí địa lý tự nhiên khá biệt lập. Trên cơ sở cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng nhiều yếu tố không thuận lợi; cấp ủy, chính quyền các cấp xem xét, không nhập hoặc điều chỉnh thêm địa giới hành chính của ĐVHC cùng cấp khác liền kề với xã hình thành sau sắp xếp xã Phù Hóa với xã Cảnh Hóa để đảm bảo hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương của ĐVHC mới sau sắp xếp.
4.7. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lương Ninh, huyện Quảng Ninh (có diện tích tự nhiên là 5,38 km2, đạt 17,9 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5.023 người, đạt 62,8% so với tiêu chuẩn) vào thị trấn Quán Hàu (có diện tích tự nhiên là 3,3 km2, đạt 23,6% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5.705 người, đạt 71,3% so với tiêu chuẩn). Kết quả sau sắp xếp, thị trấn Quán Hàu có:
- Diện tích tự nhiên: 8,69 km2 (đạt 62,1% so với tiêu chuẩn);
- Quy mô dân số: 10.728 người (đạt 134,1% so với tiêu chuẩn);
- Trụ sở làm việc của ĐVHC: dự kiến trụ sở thị trấn Quán Hàu hoặc trụ sở xã Lương Ninh hiện nay. Sau khi thực hiện sắp xếp và đi vào hoạt động ổn định, cấp ủy, chính quyền sẽ nghiên cứu, quyết định phương án bố trí trụ sở làm việc đảm bảo hiệu quả của cơ quan nhà nước và thuận lợi cho Nhân dân.
Sau sắp xếp, thị trấn Quán Hàu chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên theo quy định. Tuy nhiên do có yếu tố đặc thù về địa giới hành chính, kinh tế - xã hội, nên không nhập, điều chỉnh địa giới hành chính của ĐVHC cùng cấp liền kề.
Đánh giá sơ bộ các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội và loại đô thị đối với thị trấn Quán Hàu (mới) cơ bản đạt tiêu chuẩn theo quy định.
III. KẾT QUẢ SAU KHI SẮP XẾP ĐVHC GIAI ĐOẠN 2023- 2025
1. Số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã giảm do sắp xếp
1.1.  ĐVHC cấp huyện giảm: 0 đơn vị
1.2 ĐVHC cấp xã giảm 08 đơn vị (giảm 08 xã), cụ thể: huyện Minh Hóa giảm 02 xã, huyện Quảng Trạch giảm 01 xã, thị xã Ba Đồn giảm 01 xã, huyện Bố Trạch giảm 03 xã, huyện Quảng Ninh giảm 01 xã.
2.  Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Bình sau sắp xếp:
2.1. ĐVHC cấp huyện: 08 (06 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố)
2.2. ĐVHC cấp xã 143 đơn vị (120 xã, 15 phường, 08 thị trấn).
IV. KẾT LUẬN
1. Giai đoạn 2023- 2025, tỉnh Quảng Bình xây dựng phương án sắp xếp 15 đơn vị hành chính (trong đó có 11 ĐVCH thuộc diện phải sắp xếp và 04 ĐVHC thuộc diện khuyến khích sắp xếp) thành 07 ĐVHC (giảm 08 ĐVHC). Việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Quảng Bình đảm bảo tinh thần chỉ đạo và các quy định tại Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Trong quá trình xây dựng phương án tổng thể và Đề án sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2023-2025, tỉnh Quảng Bình đã cân nhắc thận trọng các yếu tố đặc thù, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét thực hiện sắp xếp 03 ĐVHC sang giai đoạn 2026- 2030 để đảm bảo mục tiêu chung của cả giai đoạn 2023- 2030; Đồng thời xem xét toàn diện cả quá trình hình thành, phát triển của các địa phương và đề nghị không thực hiện sắp xếp 11 ĐVHC thuộc diện phải sắp xếp nhằm giữ gìn, củng cố và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống, lịch sử, phong tục, tập quán, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, ổn định quốc phòng, an ninh để tập trung phát triển đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân./.

 

 

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG

CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC

 
  1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
  2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;
  3. Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
  4. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
  5. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.
  6. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023  2025.
  7. Công văn số 500-CV/TU ngày 06/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
 
 
[1] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 (giai đoạn 2013-2015); số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 (giai đoạn 2016-2020); số 353/QĐ-TTg ngày 15/03/2022 (giai đoạn 2021-2025).

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập104
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm100
  • Hôm nay31,482
  • Tháng hiện tại753,232
  • Tổng lượt truy cập41,022,763
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây