Những quy định mới của chính sách thuế năm 2020
Thứ sáu - 16/10/2020 08:17
A/ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Về thuế GTGT đối với hoạt động giảng dạy của trường mầm non công lập.
Theo đó, hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi thu tiền học phí của học sinh, đơn vị lập hóa đơn GTGT theo quy định.
Trường hợp Trường có thu tiền ăn, tiền vận chuyển, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác, nếu xác định là thu hộ, chi hộ thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
B/ VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động giảng dạy của trường mầm non công lập:
Tổng cục Thuế có công văn số 1938/TCT-CS ngày 13/05/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế.
Theo đó, trường hợp Trường mầm non là đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục có hoạt động dạy học và thu học phí thì Trường học thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008. Tùy theo thực tế Trường lựa chọn phương pháp tính thuế TNDN để khai, tính nộp thuế TNDN theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
2. Về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh khoản nợ phải thu từ đơn vị khác theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự của Tòa án nhân dân; nếu khoản nợ phải thu và khoản tiền lãi phát sinh (nếu Công ty đã hạch toán khoản lãi phát sinh vào thu nhập) đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính thì Công ty được trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC. Nếu khoản nợ phải thu không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính thì Công ty không được trích lập dự phòng và không tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
C/ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
1. Về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
2. Chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý bán vé tàu cao tốc:
Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng với các cá nhân làm đại lý bán vé tàu cao tốc (tàu thủy) đúng giá hưởng hoa hồng (thuộc ngành dịch vụ bán áp dụng theo khoản 7, điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC). Công ty chi trả khoản hoa hồng cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
3. Về việc khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú.
Theo đó, trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đến Cơ quan thuế theo quy định yaij Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/111/2013 của Bộ Tài chính.
D./ VỀ HÓA ĐƠN:
1. Về hóa đơn điện tử:
Theo đó, từ 01/11/2020 hoặc khi cơ quan thuế thông báo áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì các nội dung áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC. Theo đó, cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
E. VỀ THUẾ NHÀ THẦU:
1. Chính sách thuế đối với khoản hoàn trả thù lao của chuyên gia nước ngoài làm việc tại công ty cho nước ngoài.
Theo đó, trờng hợp Công ty nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ việc cử người lao động sang làm việc tại Công ty tại Việt Nam thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Cá nhân người lao động của Công ty nước ngoài sang làm việc tại Công ty tại Việt Nam có thu nhập phát sinh từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác thì chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
F/ VỀ QUẢN LÝ THUẾ:
1. Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP.
Theo đó, Ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định số 41/2020/NĐ-CP đã quy định chi tiết đối tượng áp dụng đối với việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuế đất cho các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19; Nghị định cũng đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục gia hạn và hồ sơ. Nghị định số 41/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và không cần Thông tư hướng dẫn.
Nhằm kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai Nghị định số 41/2020/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài chính xin lưu ý nội dung liên quan đến gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Gia hạn nộp thuế TNDN
a) Số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 được gia hạn không bao gồm số thuế TNDN tạm nộp theo quý quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ và Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó, số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 tối đa bằng 20% tổng số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán.
b) Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính thuế TNDN theo năm tài chính không trùng năm dương lịch thì thời hạn nộp thuế được gia hạn xác định phù hợp với kỳ tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2019 theo quy định của Luật Quản lý thuế làm tăng số thuế TNDN phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn xác định theo nguyên tắc tại điểm a nêu trên, trong đó số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN năm 2019 và ban hành kết luận trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn nộp thuế thì tổng số thuế được gia hạn (theo hồ sơ quyết toán doanh nghiệp tự khai và phần tăng thêm qua thanh tra kiểm tra) được xác định theo nguyên tắc tại điểm a nêu trên, trong đó số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2019.
(2) Gia hạn nộp thuế GTGT
a) Doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP được gia hạn số thuế GTGT phải nộp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP bao gồm số thuế GTGT tại trụ sở chính và số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh, xây dựng công trình liên tỉnh.
b) Kho bạc nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT (trong thời gian gia hạn) trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT đối với trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.