QUY CHẾ Bí thư Thị ủy tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân
Thứ tư - 24/04/2019 14:00
Ban Thường vụ Thị ủy Ba Đồn đã ban hành Quy chế Bí thư Thị ủy tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân kèm theo Quyết định số: 660-QĐ/ThU, Ngày 17/4/2019. Sau đây là toàn bộ nội dung Quy chế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bí thư Thị ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên; quy định mối quan hệ phối hợp tiếp dân, xử lý phản ánh, kiến nghị của nhân dân giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân của Bí thư Thị ủy.
Việc tiếp công dân và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với UBND thị xã, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được áp dụng đối với Bí thư Thị ủy; người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Bí thư Thị ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
2. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân liên quan đến quyền, lợi ích của tập thể và cá nhân; dân chủ, khách quan, kịp thời, đúng phạm vi thẩm quyền; trình tự, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người dân; bảo mật thông tin, bảo đảm an toàn cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng kết luận, chỉ đạo của Bí thư Thị ủy trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, người dân trên địa bàn thị xã.
Điều 3. Thời gian, địa điểm, thành phần tham gia tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân
1. Về thời gian: Bí thư Thị ủy tiếp dân định kỳ vào ngày 20 hằng tháng, nếu ngày 20 trùng với ngày nghĩ, ngày lễ thì tổ chức vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp khi Bí thư Thị ủy bận việc đột xuất hoặc vì lý do khác, thì sẻ tổ chức tiếp dân vào một ngày gần nhất (thời gian cụ thể do đồng chí Bí thư quyết định).
Đồng chí Bí thư Thị uỷ tiếp dân đột xuất trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị và khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân hoặc theo yêu cầu của cấp trên. Thời gian, địa điểm do đồng chí Bí thư Thị ủy quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Về địa điểm: Tại trụ sở cơ quan Thị ủy; Văn phòng Thị ủy có trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân của Bí thư Thị ủy, để nhân dân và các cơ quan, tổ chức biết tham gia.
3. Thành phần tham gia: Bí thư Thị ủy chủ trì; đại diện lãnh đạo: UBND thị xã, các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Thị ủy, Văn phòng HĐND - UBND thị xã; các Phòng: Tài nguyên - môi trường, Lao động Thương binh - xã hội, Nội vụ, Thanh tra thị xã…và một số Phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, khi Bí thư Thị ủy yêu cầu tham gia.
Điều 4. Công tác chuẩn bị tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân
1. Văn phòng Thị ủy chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị, Phòng, Ban có liên quan chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho đồng chí Bí thư Thị ủy tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân định kỳ, đột xuất có hiệu quả.
2. Giấy mời và tài liệu liên quan việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân định kỳ hằng tháng, Văn phòng Thị ủy gửi Bí thư Thị ủy, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương trước ngày tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân ít nhất là 05 ngày, để các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương có sự chuẩn bị và tham gia.
3. Tại địa điểm tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân phải thực hiện niêm yết: Lịch tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân định kỳ; Nội quy (ghi rõ quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, người dân đến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo).
4. Tại nơi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân phải có: Phiếu thứ tự tiếp dân; sổ ghi chép theo dõi việc tiếp dân; có cán bộ, chuyên viên tiếp nhận đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP DÂN, ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP VỚI NHÂN DÂN
Điều 5. Kiểm tra nhân thân của cán bộ, đảng viên, người dân; tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Khi cán bộ, đảng viên, người dân và cơ quan, tổ chức đến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tại cơ quan Thị ủy, nơi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân của đồng chí Bí thư Thị ủy, Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy yêu cầu họ cung cấp các thông tin cần thiết để xác định nhân thân, đảm bảo theo quy định của Luật tiếp công dân, để đồng chí Bí thư Thị ủy tiếp dân có hiệu quả hơn.
2. Trường hợp người đến trình bày có hành vi vi phạm quy định tại điều 9 Luật Tiếp công dân, không cung cấp các thông tin cần thiết để xác định nhân thân, thì đồng chí Bí thư Thị ủy từ chối tiếp, đối thoại trực tiếp và giải thích rõ lý do theo quy định.
Đối với trường hợp tiếp cán bộ, đảng viên, người dân và cơ quan, tổ chức đến tố cáo, đồng chí Bí thư Thị ủy và các cơ quan liên quan buổi tiếp, đối thoại trực tiếp với nhân dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích tập thể, cá nhân tố cáo, trừ khi tập thể, cá nhân tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho tập thể, cá nhân tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi tập thể, cá nhân yêu cầu thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết, để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định.
Điều 6. Theo dõi, quản lý việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân
Sau khi kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp của các giấy tờ cần thiết; căn cứ vào đơn hoặc nội dung trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng của cán bộ, đảng viên và người dân, cơ quan, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cung cấp, Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy ghi vào “Sổ tiếp dân”, thực hiện nhiệm vụ thư ký tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân định kỳ, đột xuất và công tác lưu trữ tài liệu tiếp dân của đồng chí Bí thư Thị ủy đúng theo quy định.
Điều 7. Nghe, ghi chép nội dung trình bày của cán bộ, đảng viên, người dân và cơ quan, tổ chức
1. Khi cán bộ, đảng viên, người dân và cơ quan, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy ghi nhận nội dung vụ việc để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy đề nghị đại diện tập thể, cá nhân phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu để có cơ sở giải quyết.
Trường hợp người dân đến trình bày nhưng chưa viết đơn, Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy hướng dẫn viết đơn. Nếu người dân trình bày trực tiếp thì Văn phòng Thị ủy ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung và đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc chỉ điểm xác nhận.
2. Trường hợp đơn của người dân bao gồm nhiều nội dung (phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo), thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy hướng dẫn họ viết thành đơn riêng về từng nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan để phân loại, phân cấp giải quyết cho phù hợp.
3. Trường hợp có nhiều người (từ 05 người trở lên) đến nơi tiếp dân để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung vụ việc. Việc cử người đại diện được thực hiện theo Điều 29 Luật Tiếp công dân.
Điều 8. Thông báo ý kiến, kết luận của đồng chí Bí thư Thị ủy chủ trì tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân
1. Việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân của đồng chí Bí thư Thị ủy phải được ghi chép đầy đủ vào sổ biên bản tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân. Những ý kiến chỉ đạo, định hướng xử lý của đồng chí Bí thư Thị ủy trong việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân định kỳ và đột xuất phải được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan biết, để triển khai thực theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo, định hướng và thông báo cho người dân được biết.
2. Thời hạn thông báo bằng văn bản đến người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày đồng chí Bí thư Thị ủy tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân định kỳ và đột xuất. Nếu nội dung phức tạp, phải kiểm tra, xác minh tại nhiều cơ quan thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 15 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo do đồng chí Bí thư Thị ủy hoặc Văn phòng Thị ủy được ủy quyền của Bí thư Thị ủy chuyển, yêu cầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, giải quyết hoặc đề xuất phương án giải quyết đúng theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương phải có văn bản báo cáo đồng chí Bí thư Thị ủy và thông báo bằng văn bản cho cán bộ, đảng viên, người dân và cơ quan, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo biết.
Văn phòng Thị ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nội dung Điều 8 của Quy chế này.
Chương III
XỬ LÝ ĐƠN, THƯ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Đơn, thư nhận trực tiếp từ việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân:
a) Nếu phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thị ủy thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy làm các thủ tục tiếp nhận đơn, thư và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do cán bộ, đảng viên và người dân, cơ quan, tổ chức cung cấp; tham mưu, kiến nghị hướng chỉ đạo, giải quyết ngay trong ngày hôm sau tiếp nhận được đơn, thư và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan giải quyết theo quy định.
b) Nếu phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của Thị ủy thì Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy giải thích, hướng dẫn người dân phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan chức năng; báo cáo kết quả cho đồng chí Bí thư Thị ủy.
2. Đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo gửi qua dịch vụ bưu chính do các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác chuyển đến và đơn thư do lãnh đạo tỉnh chuyển đến đồng chí Bí thư Thị ủy xử lý, thì Văn phòng Thị ủy chỉ đạo bộ phận văn thư cơ quan Thị ủy tiếp nhận, thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư và ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Thị ủy.
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Đối với phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thị ủy thì Văn phòng Thị ủy tiếp nhận chuyển Bí thư Thị ủy để xem xét, xử lý, giải quyết, thông báo kết quả cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; hoặc xử lý, giải quyết ngay đối với trường hợp có nội dung căn cứ, rõ ràng cụ thể.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương của các cấp khác nhau thì thực hiện như sau:
a) Văn phòng Thị ủy tiếp nhận, tham mưu đồng chí Bí thư Thị ủy chỉ đạo, xử lý, giải quyết theo thẩm quyền của Thị ủy.
b) Các nội dung không thuộc thẩm quyền của Thị ủy giao đến cơ quan tổ chức, người có thẩm quyền đề nghị giải quyết.
Điều 11. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
Văn phòng Thị ủy giúp đồng chí Bí thư Thị ủy thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo gửi đến đồng chí Bí thư Thị ủy; chủ trì định kỳ giao ban đánh giá việc giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo để kịp thời rút kinh nghiệm.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, Bí thư Thị ủy thực hiện báo cáo kết quả thực hiện tiếp dân và xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Thị ủy. Văn phòng Thị ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho đồng chí Bí thư Thị ủy thực hiện Điều 12 của quy định này.
Điều 13. Xử lý trách nhiệm
1. Đối với những người lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị, địa phương khi được Bí thư Thị ủy yêu cầu tham gia tiếp dân, đối thoại với nhân dân mà không tham gia tiếp dân do Bí thư Thị ủy chủ trì; không giải quyết, hoặc trả lời quá thời hạn quy định về những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân do Bí thư Thị ủy chuyển đến yêu cầu, đề nghị giải quyết mà không có lý do chính đáng, thì người đứng đầu, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương đó sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Nếu người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo lợi dụng việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo để kích động, lôi kéo nhiều người; xuyên tạc, vu khống, gây mất an ninh trật tự, xâm hại đến quyền lợi và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, thì sẻ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
THAM GIA TIẾP DÂN, ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP VỚI NHÂN DÂN
Điều 14. Trách nhiệm chung
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, trao đổi hướng giải quyết các vụ việc có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình khi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân; thông báo bằng văn bản về họ tên, chức vụ, số điện thoại di động của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tham gia tiếp dân do Bí thư Thị ủy chủ trì, qua Văn phòng Thị ủy. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân với Ban Thường vụ Thị ủy và Bí thư Thị ủy.
Điều 15. Trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
Cử cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân do Bí thư Thị ủy chủ trì. Khi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho nhân dân rỏ. Trường hợp chưa được trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho dân. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về một nội dung tại nơi tiếp dân của đồng chí Bí thư Thị ủy.
Điều 16. Trách nhiệm các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nắm tình hình dư luận xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tôn giáo, các hoạt động công tác xây dựng Đảng trước, trong, sau khi tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân; tham mưu giải pháp, giải quyết, báo cáo Bí thư Thị ủy xem xét, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng Thị ủy
Cử đại diện lãnh đạo cùng tham gia tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân do Bí thư Thị ủy chủ trì; có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo và theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho đồng chí Bí thư Thị ủy chỉ đạo công tác tiếp dân và xử lý giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thị xã.
Chủ trì và phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội quy nơi tiếp dân đảm bảo theo quy định; chuẩn bị chu đáo nơi tiếp dân; đảm bảo kinh phí và các chế độ chính sách đối với hoạt động tiếp dân; phục vụ đầy đủ các điều kiện vật chất cần thiết nơi tiếp dân; làm thư ký, ban hành thông báo kết luận của Bí thư Thị ủy sau khi kết thúc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân.
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND - UBND Thị xã
Phối hợp với Văn phòng Thị ủy và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin liên quan nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Điều 19. Trách nhiệm của Công an thị xã
Xây dựng và triển khai phương án bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn tuyệt đối các phiên tiếp dân định kỳ và đột xuất tại địa điểm tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân do Bí thư Thị ủy chủ trì.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Căn cứ Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị; và Quy chế này, cấp ủy các xã, phường xây dựng và ban hành Quy chế tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, của Bí thư Đảng ủy xã, phường; các Ban và Văn phòng Thị ủy, Văn phòng UBND thị xã, UBMTTQ thị xã, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp thị xã, Công an thị xã và các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế này
Điều 21. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Bí thư Thị ủy (qua Văn phòng Thị ủy) để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Thị ủy xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ, Nhân dân trên toàn thị xã./.